Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất gạch không với tổng công suất lên tới 500 triệu viên/năm. Phải kể đến các nhà máy sản xuất như Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Hải Quân công suất 70 triệu viên/năm, Công ty cổ phần gạch không nung Bắc Ninh 40 triệu viên/năm. Công ty cổ phần gạch Bắc Thái 12 triệu viên /năm... Hình ảnh bên trong nhà máy gạch không nung của công ty Cổ phần xây dựng Hải Quân Mặc dù vậy lượng gạch không nung sản xuất ra vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường to lớn như tỉnh Bắc Ninh . Số lượng các công trình lớn vẫn phải nhập gạch không nung từ công ty Cổ phần gạch Khang Minh dưới Hà Nam lên tới hàng trăm triệu viên. Điển hình như các công trình ở khu đô thị mới Tân Hồng - thị xã Từ Sơn . UBND thị xã Từ Sơn , Đoạn đường từ Trần Phú rẽ sang Đền Đô ... Tại sao một thị trường gạch có nhu...
Căn
cứ vào xu thế phát triển sản xuất VLXD chung của thế giới, của cả nước và của
các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, căn cứ vào những lợi thế cạnh tranh và tình
hình phát triển sản xuất VLXD ở Quảng Ninh, định hướng phát triển VLXD tỉnh
Quảng Ninh như sau:
1. Về chủng loại sản phẩm:
Trong giai đoạn này, hầu hết các chủng loại sản phẩm VLXD
chủ yếu đã được sản xuất tại Quảng Ninh với các năng lực khá lớn, vì vậy trong
giai đoạn này sẽ tập trung vào đầu tư chiều sâu, mở rộng về quy mô, nâng cao
chất lượng sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới có chất lượng cao hơn, tiện
ích hơn, đạt tiêu chuẩn quốc tế để có khả năng thay thế các loại VLXD truyền
thống và các loại VLXD nhập ngoại.
- Vật liệu xây: Hạn chế phát triển sản xuất gạch nung, chỉ sản xuất khi còn
bảo đảm nguồn nguyên liệu. Sử dụng tối đa đá xít than, tro xỉ nhiệt điện làm
nguyên liệu thay thế để sản xuất VLX. Phát triển
mạnh hơn các sản phẩm vật liệu xây không nung như: gạch xi măng - cốt liệu, bê
tông khí chưng áp, bê tông rỗng, kính cường lực, kính an toàn để lắp dựng mặt
ngoài các tòa nhà cao tầng, gạch bloc thủy tinh để từng bước giảm bớt sử dụng
gạch nung, thực hiện công nghiệp hóa xây dựng, đồng thời tiết kiệm nguồn đất
sét ngày càng cạn dần. Đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung theo công nghệ
tiên tiến, hiện đại của thế giới, đa dạng chủng loại sản phẩm về kích thước,
màu sắc để giúp cho những nhà thi công có thể lựa chọn theo yêu cầu hoàn thành
thiện khối xây không trát.
- Vật liệu lợp: Phát triển sản xuất các loại ngói nung không tráng men hoặc
tráng men và có màu dùng để trang trí, các loại ngói giả cổ. Phát triển sản
xuất các loại tấm lợp thông minh, tấm lợp sinh thái, tấm lợp nhựa cao cấp lấy ánh sáng tự nhiên.
- Vật liệu ốp lát: Tiếp tục đầu tư sản xuất các loại gạch gốm ốp lát với kích
thước lớn, đa dạng mẫu mã, mầu sắc, sản phẩm có khả năng chống mài mòn cao,
hoàn toàn sử dụng nguyên vật liệu trong nước. Sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, màu
sắc hoa văn trang trí mang tính hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước và ngoài nước. Phát triển sản xuất các loại gạch ốp
lát nội thất có khả năng ngăn ngừa sự ngưng tụ hơi nước, ngăn ngừa sự bám bẩn,
có thể hút mùi hôi tạo không khí trong lành. Tiếp tục tìm kiếm thị trường, nâng
cao tỷ trọng xuất khẩu
Phát
triển sản xuất các loại vật liệu ốp lát ngoại thất tự nhiên và nhân tạo có vẻ
đẹp tự nhiên và bền trong mọi môi trường thời tiết.
- Bê tông xây dựng: Tiếp tục phát triển sản xuất các loại bê tông cấu kiện đúc
sẵn dự ứng lực, bê tông tấm lớn, ống cống, cột điện ly tâm, cọc móng đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa xây dựng.
Phát
triển đa dạng các loại bê tông đặc biệt như bê tông cường độ cao, bê tông nhẹ,
bê tông chịu nhiệt, bê tông cách âm cách nhiệt, bê tông bền nước biển. Phát
triển sản xuất các loại phụ gia cho bê tông để nâng cao tính năng sử dụng và
cường độ bê tông như phụ gia dẻo hóa, siêu dẻo, tăng cường độ...
Phát
triển sản xuất các loại vữa trộn sẵn để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa xây
dựng.
- Vôi: Tiếp tục phát triển sản xuất vôi với công nghệ hiện đại, tiết
kiệm nguyên nhiên liệu, không gây ô nhiễm môi trường. Sản phẩm vôi đạt chất
lượng cao đặc biệt là các sản phẩm sau vôi như siêu mịn, vôi sữa,… để tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và tăng giá trị xuất khẩu. Sử dụng nhiên liệu thay thế
theo hướng công nghệ xanh, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên.
- Một số chủng loại VLXD khác:
+ Phát triển sản xuất các loại vật liệu
hợp kim nhôm phẳng hoặc cong, có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao, có vẻ đẹp hiện
đại, bền với môi trường, dùng để ốp trong và ngoài công trình. Đầu tư sản xuất
tấm trần bằng nhôm có màu sắc phong phú, đa dạng hình thức, kiểu dáng, nhẹ và
có độ bền cao, thuận tiện cho thi công.
+ Phát triển sản xuất vật liệu nhựa.
Phát triển sản xuất các loại khung cửa nhôm, khung cửa nhựa lõi thép chất lượng
cao, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, có khả năng cách âm, cách nhiệt, không bị
biến đổi hình dạng, không cong vênh, co ngót trong điều kiện thời tiết khí hậu
khắc nghiệt.
+ Phát triển sản xuất tấm thạch cao: Tấm
trần và tấm tường thạch cao là loại sản phẩm xây dựng cao cấp được sử dụng
nhiều trong các nước phát triển do rất đa dạng về chủng loại, có thể tạo nhiều
kiểu hoa văn đẹp có tính mỹ thuật cao, có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống
ẩm và chống cháy. Trong các giai đoạn sau năm 2020, loại sản phẩm này sẽ được
sử dụng nhiều hơn ở Việt Nam.
+ Đầu tư sản xuất sàn epoxi giả đá, sàn
bằng tấm hợp kim nhôm polyvinil clora lát trực tiếp trên mặt xi măng. Sàn có
khả năng chịu tải, chống mài mòn cao, chống tĩnh điện, chống trượt và chống ồn
tốt, trọng lượng nhẹ.
+ Đầu tư sản xuất các loại sàn nâng (sàn lắp ghép) phục vụ cho công trình văn
phòng và nhà công nghiệp. Đây là loại sàn rất thuận lợi cho việc lắp đặt, sửa
chữa thay thế hệ thống đường điện, đường nước, đường khí nóng...
2. Về công nghệ sản xuất:
Ngành sản xuất
VLXD sẽ chỉ đầu tư những công nghệ tiên tiến, hiện đại có trình độ cơ giới hóa,
tự động hóa cao tiệm cận với trình độ công nghệ của thế giới. Sản xuất VLXD đảm
bảo được các quy định về môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm VLXD luôn
luôn được nâng cao chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, có thể cạnh
tranh trên thị trường ngoài nước. Lĩnh vực khai thác chế biến nguyên liệu sẽ
tập trung vào chế biến sâu nguyên liệu thành sản phẩm hàng hóa chất lượng cao,
có giá trị kinh tế cao. Không xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc bán thành phẩm để
giữ gìn nguồn tài nguyên khoáng sản quý không thể sản sinh được.
3. Về tổ chức sản xuất:
Trong giai
đoạn sau năm 2020, theo xu hướng phát triển chung của thế giới ngành sản xuất
VLXD sẽ phát triển theo hướng hình thành các tập đoàn sản xuất chuyên sâu vào
một sản phẩm có thế mạnh hoặc tập đoàn sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm để
nâng cao và khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế, rút gọn các đầu mối sản
xuất và tiêu thụ; đơn giản hóa cho công tác quản lý và mang lại hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
4. Về phân bố sản xuất:
+ Phân bố các
cơ sở sản xuất theo hướng hình thành các khu, cụm công nghiệp VLXD tập trung,
sản xuất nhiều chủng loại VLXD để tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuât.
+ Bố trí khu
cụm công nghiệp VLXD ở khu vực ngoại vi đô thị, xa khu dân cư để không làm ảnh
hưởng đến đời sống dân cư.
+ Hình thành
các siêu thị VLXD tại các khu đô thị để giới thiệu, quảng bá sản phẩm VLXD, tạo
điều kiện cho người sử dụng dễ dàng lựa chọn các sản phẩm VLXD theo yêu cầu của
từng loại công trình.
+ Xây dựng các
cơ sở sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, vữa trộn sẵn tại các khu
vực ngoại thành. Nghiêm cấm vận chuyển trong nội thành các loại sản phẩm vật
liệu rời gây ô nhiễm môi trường đô thị như cát, đá, sỏi ...
5. Về nguồn nguyên liệu.
Do khai thác
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất liên tục nhiều năm ở các giai đoạn trước,
nên nhiều khu vực mỏ cạn nguyên liệu. Để duy trì sản xuất ổn định cho các doanh
nghiệp trong giai đoạn 2021 - 2030, cần tiếp tục thăm dò bổ sung (chủ yếu thăm
dò xuống sâu) các mỏ đã cạn trữ lượng và đầu tư mở một số mỏ mới đã được thăm
dò. Cụ thể đối với từng chủng loại khoáng sản như sau:
* Sét gạch ngói: Thăm dò bổ sung các khu
cạn trữ lượng của các mỏ Bình Việt, Việt Dân, Tràng An, Kim Sen, Thống Nhất,
Thượng Yên. Đầu tư khai thác mới tại các mỏ Đồng Đăng (Hạ Long), Hải Yên (Móng
Cái).
* Đá xây dựng: Thăm dò bổ sung, thăm dò
xuống sâu dưới mức đã cấp phép các khu vực khai thác đá vôi đã cạn trữ lượng
tại các mỏ Quang Hanh, Hoành Bồ, Yên Đức, Phương Nam.
* Cát xây dựng: Tiếp tục thăm dò mở rộng
các mỏ cát cuội sỏi đã khai thác nhưng vẫn còn tiềm năng và tìm kiếm thăm dò
mới một số điểm mỏ cát dọc các sông suối lớn khu vực miền Đông tỉnh.
* Cát san lấp: Thăm dò mở rộng, thăm dò
mới các khu vực ven biển Móng Cái đến Tiên Yên và vùng Quảng Yên.
Nhận xét
Đăng nhận xét